Dự Thảo Online Dự Thảo Online
Dự thảo
Hồ sơ dự án Luật Chuyển đổi giới tính
Lĩnh vực thống kê:
Cơ quan soạn thảo:
Ủy ban thẩm tra:
Ngày xuất bản: 20/03/2024
Số lượt xem: 40
góp ý: 0
Phạm vi điều chỉnh:

QUỐC HỘI
   Luật số: …./20…/QH15

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

LUẬT

CHUYỂN ĐỔI GIỚI TÍNH

 

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Chuyển đổi giới tính.

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của người chuyển đổi giới tính, người đề nghị chuyển đổi giới tính, người chuyển giới; điều kiện, hồ sơ, quy trình, thủ tục đề nghị thực hiện can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính; điều kiện, hồ sơ, thủ tục đối với bệnh viện thực hiện can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính; công nhận giới tính là nam hoặc nữ đối với người đã can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính; quản lý nhà nước về chuyển đổi giới tính.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người đề nghị chuyển đổi giới tính.

2. Người đã thực hiện can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính từ nữ sang nam hoặc từ nam sang nữ.

3. Bệnh viện thực hiện can thiệp y khoa cho người chuyển đổi giới tính.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến chuyển đổi giới tính.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bản dạng giới là cảm nhận sâu sắc bên trong cá nhân của một người về giới của mình là nam hoặc nữ, có thể tương thích hoặc không tương thích với thể chất hoặc giới tính khi sinh của người đó.

2. Can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính là việc áp dụng một hoặc nhiều biện pháp y khoa nhằm tạo ra sự tương thích giữa hình thể và bản dạng giới của người có mong muốn chuyển đổi giới tính.

3. Giới tính khi sinh là giới tính nam hoặc nữ, được xác định cho một cá nhân ở thời điểm được sinh ra, chủ yếu dựa trên giải phẫu bộ phận sinh dục ngoài của cá nhân đó.

4. Người chuyển giới là người có giới tính sinh học hoàn thiện và được xác nhận là người có bản dạng giới khác với giới tính khi sinh.

Người đề nghị chuyển đổi giới tính là người chuyển giới có đề nghị can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính và được bệnh viện xác định đủ điều kiện can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính.

5. Người chuyển đổi giới tính là người được bệnh viện có thẩm quyền công nhận đã can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính theo quy định tại Luật này.

6. Nội tiết tố sinh dục là nội tiết tố nam do tinh hoàn tiết ra (androgen) hoặc nội tiết tố nữ do buồng trứng tiết ra (estrogen).

7. Bức bối giới là tình trạng khó chịu hoặc đau khổ bị gây ra bởi sự không thống nhất giữa bản dạng giới và giới tính khi sinh của một người.

8. Bức bối giới quá mức là tình trạng bức bối giới nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe hoặc có thể gây ra những phản ứng tiêu cực về tinh thần và hành vi.

9. Người độc thân là người đang không trong thời kỳ hôn nhân.

10. Chuyên gia tư vấn tâm lý cho người chuyển đổi giới tính là người được đào tạo về tâm lý lâm sàng và có hiểu biết về chuyển đổi giới tính đang hoạt động tư vấn trong cộng đồng chuyển đổi giới tính.

11. Hội đồng can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính là Hội đồng được thành lập trong bệnh viện được phép can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính nhằm tư vấn, tổ chức can thiệp y khoa, xác nhận đạt mức độ và đủ thời gian cho chuyển đổi giới tính.

12. Giấy xác nhận đã chuyển đổi giới tính là văn bản do bệnh viện được phép can thiệp y khoa cấp sau khi đã thực hiện can thiệp y khoa cho người đề nghị chuyển đổi giới tính đạt về mức độ và đủ về thời gian theo quy định của Luật này.

Giấy xác nhận đã chuyển đổi giới tính là căn cứ để các cơ quan có thẩm quyền thay đổi hộ tịch và các giấy tờ có giá trị pháp lý có liên quan cho người đã can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính.

Điều 4. Chính sách của Nhà nước về chuyển đổi giới tính

1. Thừa nhận, tôn trọng và bảo đảm quyền, nghĩa vụ công dân của người chuyển đổi giới tính.

2. Tạo điều kiện cho người đề nghị chuyển đổi giới tính được lựa chọn phương pháp thực hiện can thiệp y khoa phù hợp với sức khỏe, tâm lý, khả năng tài chính và mong muốn của mình.

3. Tạo điều kiện để người đề nghị chuyển đổi giới tính, người chuyển đổi giới tính được thực hiện tư vấn tâm lý, y tế và tư vấn pháp lý kỹ lưỡng trước, trong và sau khi can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính.

4. Có chính sách, biện pháp đồng bộ, tạo điều kiện cho người chuyển đổi giới tính được thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân phù hợp với giới tính mới theo quy định của Luật này, Bộ luật Dân sự và các luật khác có liên quan. Đảm bảo sự ổn định, không làm thay đổi các quyền và nghĩa vụ dân sự mà người đó đã xác lập trước khi được công nhận là người chuyển đổi giới tính và các quyền, nghĩa vụ trong quan hệ cha, mẹ, con, bao gồm cả việc nhận nuôi con nuôi.

5. Khuyến khích bảo hiểm y tế chi trả cho các dịch vụ để chuyển đổi giới tính và nhu cầu chăm sóc sức khỏe có liên quan đến chuyển đổi giới tính.

6. Khuyến khích các bệnh viện, tổ chức, cá nhân hỗ trợ về tư vấn tâm lý và thực hiện can thiệp y khoa cho người chuyển đổi giới tính.

7. Khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ nhằm đảm bảo sự hợp lý, thuận lợi và an toàn đối với người chuyển đổi giới tính về sinh hoạt công cộng, các hoạt động văn hóa, thể thao.

Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Kỳ thị, phân biệt đối xử, đưa thông tin sai lệch đối với người đề nghị chuyển đổi giới tính, người chuyển đổi giới tính, gia đình và người thân của họ.

2. Coi nhu cầu chuyển đổi giới tính là bệnh và bắt ép người mong muốn được chuyển đổi giới tính chữa bệnh, điều trị bệnh.

3. Vận động, dụ dỗ, thúc ép, bắt buộc người khác chuyển đổi giới tính.

4. Lợi dụng quy định về chuyển đổi giới tính để mua bán người, cưỡng bức lao động, xâm hại tình dục hoặc có các hành vi trái pháp luật khác.

5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác để cản trở, gây khó khăn cho người đề nghị chuyển đổi giới tính thực hiện quyền công nhận giới tính.

6. Cản trở, gây khó khăn cho việc công nhận giới tính của người đề nghị chuyển đổi giới tính.

7. Thực hiện việc chuyển đổi giới tính nhằm mục đích trục lợi, trốn tránh trách nhiệm, nghĩa vụ, gây rối an ninh trật tự, quấy rối tình dục hoặc vi phạm pháp luật khác.

8. Triệt sản trong quá trình can thiệp y khoa mà không được sự đồng ý của người đề nghị chuyển đổi giới tính.

9. Trục lợi, gây khó khăn đối với việc can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính.

10. Thực hiện chuyển đổi giới tính trong thời gian đang chấp hành các nghĩa vụ với Nhà nước, các bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

11. Không thực hiện đầy đủ quy định của quy trình tư vấn tâm lý trước và trong khi thực hiện can thiệp y khoa cho người đề nghị chuyển đổi giới tính.

12. Các tổ chức, cá nhân, bệnh viện từ chối việc tư vấn tâm lý, can thiệp y khoa, khám bệnh, chữa bệnh cho người đề nghị chuyển đổi giới tính mà không có lý do chính đáng.

Điều 6. Nguyên tắc chuyển đổi giới tính

1. Công dân chỉ được cấp Giấy xác nhận đã chuyển đổi giới tính 01 lần trong đời.

2. Chỉ thực hiện can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính sau khi người đề nghị chuyển đổi giới tính đã được tư vấn đầy đủ về tâm lý, y tế, pháp lý.

3. Bảo đảm sự tự nguyện, tự do lựa chọn phương pháp can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính.

4. Người đã thực hiện can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính phải được Hội đồng can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính đánh giá mức độ và thời gian can thiệp y khoa để cấp Giấy xác nhận đã chuyển đổi giới tính.

Điều 7. Quyền của người chuyển đổi giới tính

1. Được công nhận giới tính nữ hoặc nam sau khi đã can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Luật này.

2. Được lựa chọn phương pháp can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính phù hợp với sức khỏe, mong muốn và khả năng tài chính của mình. Được dừng can thiệp y khoa bất cứ lúc nào.

3. Được tư vấn, hỗ trợ đầy đủ về tâm lý, y tế và pháp lý trước và trong quá trình thực hiện can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính.

4. Có đầy đủ quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.

5. Được giữ nguyên quan hệ cha, mẹ, con cũng như quyền và nghĩa vụ từ quan hệ hôn nhân và gia đình trước khi được công nhận là người chuyển đổi giới tính bao gồm cả việc nhận nuôi con nuôi.

6. Được lưu giữ tinh trùng, trứng phù hợp với quy định của luật.

7. Được bảo lưu thông tin trên các văn bằng, chứng chỉ đã được cấp trước khi được công nhận đã chuyển đổi giới tính.

8. Được công nhận quyền tài sản đối với tài sản tạo lập trước khi được công nhận đã chuyển đổi giới tính thông qua việc có quyền đề nghị điều chỉnh thông tin giới tính trên giấy chứng nhận quyền tài sản có thông tin về giới tính theo giới tính đã được chuyển đổi.

9. Được hưởng các chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về bảo hiểm xã hội và quy định của pháp luật khác có liên quan phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi.

10. Được tham gia và công nhận trong các hoạt động thể thao, văn hóa, biểu diễn nghệ thuật theo quy định của pháp luật phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi.

11. Được thay đổi thông tin giới tính trên các giấy tờ tùy thân sau khi được công nhận đã chuyển đổi giới tính.

14. Được bảo đảm quyền học tập, lao động và hòa nhập gia đình, xã hội theo giới tính đã được chuyển đổi.

15. Được bảo đảm các quyền khác theo quy định của luật.

Điều 8. Nghĩa vụ của người chuyển đổi giới tính

1. Thực hiện tất cả các nghĩa vụ của công dân theo quy định của pháp luật theo giới tính đã được công nhận.

2. Tích cực, chủ động học tập, lao động, hòa nhập gia đình, xã hội phù hợp với giới tính đã được công nhận.

3. Cung cấp thông tin trung thực về bản dạng giới và tình trạng nhân thân, tình trạng sức khỏe, tình trạng pháp lý của bản thân khi chuyển đổi giới tính.

4. Chịu trách nhiệm về sự lựa chọn can thiệp y khoa và biện pháp can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính của mình.

5. Chấp hành các quy định về điều kiện, hồ sơ, thủ tục khi chuyển đổi giới tính.

6. Cam kết sống với giới tính sẽ được chuyển đổi và không hối hận về quyết định đã chuyển đổi giới tính của mình.

 

Chương II

CAN THIỆP Y KHOA, ĐIỀU KIỆN, HỒ SƠ, QUY TRÌNH, THỦ TỤC

ĐỀ NGHỊ CAN THIỆP Y KHOA ĐỂ CHUYỂN ĐỔI GIỚI TÍNH

Điều 9. Các phương pháp thực hiện can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính

Người đề nghị chuyển đổi giới tính được lựa chọn một hoặc kết hợp nhiều các phương pháp can thiệp y khoa sau đây để chuyển đổi giới tính:

1. Sử dụng nội tiết tố sinh dục;

2. Phẫu thuật ngực;

3. Phẫu thuật triệt sản một phần hoặc toàn bộ;

4. Các phương pháp y khoa khác để chuyển đổi giới tính được các nước trên thế giới công nhận và phù hợp với Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Điều 10. Điều kiện đối với người đề nghị chuyển đổi giới tính

1. Là người từ đủ 18 tuổi trở lên.

2. Có năng lực hành vi dân sự.

3. Không thuộc trường hợp đang chấp hành án treo, cải tạo không giam giữ, hình phạt hình sự bổ sung như cấm đi khỏi nơi cư trú và chưa được xóa án tích.

4. Đã được tư vấn tâm lý về chuyển đổi giới tính tại trung tâm tư vấn tâm lý ít nhất 02 lần, mỗi lần cách nhau 06 tháng và được xác nhận là người chuyển giới.

5. Đã được tư vấn pháp lý về chuyển đổi giới tính tại trung tâm tư vấn pháp lý được thành lập theo quy định pháp luật.

6. Đã được khám sức khỏe tâm thần và được khẳng định không mắc bệnh tâm thần.

Điều 11. Hồ sơ, quy trình, thủ tục đề nghị thực hiện can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính

1. Hồ sơ đề nghị thực hiện can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính bao gồm:

a) Đơn đề nghị can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính gồm các thông tin sau: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu hoặc giấy khai sinh; địa chỉ theo thông tin tại căn cước công dân; phương pháp can thiệp y khoa mong muốn và yêu cầu được cấp Giấy xác nhận đã chuyển đổi giới tính;

b) Bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ sau: hộ chiếu, căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân khác;

c) Lý lịch tư pháp (nếu có);

d) Giấy xác nhận đã được tư vấn pháp lý về chuyển đổi giới tính.

đ) Giấy xác nhận đã được tư vấn tâm lý về chuyển đổi giới tính.

e) Giấy xác nhận của chuyên khoa tâm thần khẳng định người chuyển giới không bị mắc bệnh tâm thần.

2. Quy trình, thủ tục đề nghị thực hiện can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính được quy định như sau:

a) Người đề nghị chuyển đổi giới tính nộp 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này tại bệnh viện đã được phép thực hiện can thiệp y khoa quy định tại Điều 16 của Luật này;

b) Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, trong vòng 15 ngày làm việc, bệnh viện được phép sẽ thành lập Hội đồng can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Luật này.

c) Bệnh viện tiến hành can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính.

d) Trường hợp bệnh viện thực hiện can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính không thể tiếp tục can thiệp y khoa hoặc người đó quyết định dừng can thiệp y khoa thì bệnh viện có văn bản về việc dừng can thiệp y khoa và nêu rõ lý do.

3. Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành mẫu Đơn đề nghị can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính, mẫu Giấy xác nhận đã tư vấn tâm lý cho người chuyển giới để chuyển đổi giới tính, mẫu Giấy xác nhận người chuyển giới không phải là người tâm thần quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành mẫu Giấy xác nhận đã tư vấn pháp luật cho người chuyển giới quy định tại khoản 1 Điều này.

 

Chương III

TƯ VẤN TÂM LÝ, PHÁP LÝ VỀ CHUYỂN ĐỔI GIỚI TÍNH

Điều 12. Nội dung tư vấn tâm lý về chuyển đổi giới tính

Tư vấn tâm lý về chuyển đổi giới tính bao gồm những nội dung sau đây:

1. Xác định bản dạng giới của người đề nghị tư vấn tâm lý về chuyển đối giới tính.

2. Các vấn đề về tâm lý trước mắt và lâu dài của việc chuyển đổi giới tính.

3. Thất bại và tốn kém với các phương pháp can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính gây tâm lý căng thẳng, mệt mỏi.

4. Tâm lý, tình cảm của người trong gia đình, bạn bè khi cá nhân chuyển đổi giới tính.

5. Tâm lý trách nhiệm cá nhân đó đối với các thành viên trong gia đình gồm bố, mẹ, anh, chị, em, vợ, chồng, con.

6. Tác động tâm lý đối với bố, mẹ, anh, chị, em, vợ, chồng, con của người được tư vấn tâm lý về chuyển đổi giới tính;

7. Các nội dung khác có liên quan.

Điều 13. Trung tâm tư vấn tâm lý về chuyển đổi giới tính

1. Trung tâm tư vấn tâm lý được cấp phép hoạt động tư vấn tâm lý lâm sàng về chuyển đổi giới tính có trách nhiệm sau đây:

a) Đánh giá, tư vấn tâm lý, xác định bản dạng giới của một người theo quy định của Bộ Y tế;

b) Cấp giấy xác nhận một người là người chuyển giới và xác nhận người này đã được tư vấn tâm lý lâm sàng ít nhất 02 lần, mỗi lần cách nhau 06 tháng;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người chuyển giới về xác nhận của mình.

2. Người tư vấn tâm lý lâm sàng về chuyển đổi giới tính phải có trình độ thạc sĩ tâm lý trở lên, được đào tạo chuyên khoa về tư vấn tâm lý lâm sàng. Người tư vấn về tâm lý lâm sàng cho người chuyển giới phải chịu trách nhiệm tư vấn đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 12 của Luật này.

3. Người tư vấn tâm lý phải ký, ghi rõ họ tên, chức danh, địa chỉ nơi làm việc và ngày tư vấn vào bản xác nhận nội dung tư vấn và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước trung tâm tư vấn tâm lý và trước người đề nghị chuyển đổi giới tính về việc xác nhận của mình.

4. Bộ Y tế cấp phép tư vấn tâm lý về chuyển đổi giới tính cho trung tâm tư vấn tâm lý, quy định quy trình thực hiện việc tư vấn tâm lý, xác định bản dạng giới của người đề nghị chuyển đổi giới tính.

Điều 14. Xác định bản dạng giới khác với giới tính khi sinh

1. Một người được xác định có bản dạng giới khác với giới tính khi sinh khi có ít nhất 02 trong các dấu hiệu sau đây khiến người đó có các bức bối giới hoặc ảnh hưởng đến các chức năng trong cuộc sống:

a) Không thống nhất đặc trưng giữa cảm nhận, trải nghiệm, thể hiện giới với các đặc điểm giới tính chính là bộ phận sinh dục ngoài hoặc đặc điểm giới tính phụ là các bộ phận khác trừ cơ quan sinh dục;

b) Mong muốn mạnh mẽ để thoát khỏi đặc điểm giới tính đang có;

c) Mong muốn mạnh mẽ có các đặc điểm của giới tính khác;

d) Mong muốn mạnh mẽ được đối xử như người có giới tính khác;

đ) Niềm tin mãnh liệt rằng mình sở hữu các cảm xúc và phản ứng điển hình của một giới tính khác;

g) Bức bối giới quá mức do nhận diện giới khác với giới tính sinh học hiện có;

h) Sẵn sàng thực hiện các phương pháp can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính.

2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết Điều này.

Điều 15. Nội dung tư vấn pháp lý về chuyển đổi giới tính

Nội dung tư vấn pháp lý về chuyển đổi giới tính bao gồm:

1. Quy trình, thủ tục pháp lý về thay đổi thông tin trên hộ tịch bao gồm thay đổi cả họ, tên và giới tính.

2. Quy trình, thủ tục pháp lý về thay đổi thông tin tại các giấy tờ liên quan như giấy khai sinh, căn cước công dân, hộ chiếu, bằng cấp, chứng chỉ.

3. Những vấn đề phát sinh về quyền nhân thân, quyền tài sản theo quy định của pháp luật dân sự sau khi chuyển đổi giới tính, điều chỉnh thông tin trên hộ tịch.

4. Những vấn đề phát sinh về hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình sau khi chuyển đổi giới tính.

5. Những vấn đề pháp lý khác có thể xảy ra sau khi chuyển đổi giới tính.

6. Pháp luật về dân sự, hình sự, lao động, căn cước, hôn nhân và gia đình, nghĩa vụ quân sự, tạm giữ, tạm giam và pháp luật khác có liên quan đến giới tính, chuyển đổi giới tính.

Điều 16. Trung tâm tư vấn pháp lý về chuyển đổi giới tính

1. Trung tâm tư vấn pháp lý được cấp phép hoạt động tư vấn pháp lý theo quy định của pháp luật có trách nhiệm cấp giấy xác nhận đã tư vấn pháp lý cho người chuyển giới. Trung tâm tư vấn pháp lý chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người chuyển đổi giới tính về xác nhận của mình.

2. Người tư vấn pháp lý phải có trình độ cử nhân luật trở lên, am hiểu sâu về chuyển đổi giới tính và lĩnh vực dân sự, hôn nhân và gia đình, bảo hiểm xã hội, các vấn đề pháp lý khác liên quan đến chuyển đổi giới tính.

3. Người tư vấn pháp lý phải ký, ghi rõ họ tên, chức danh, địa chỉ nơi làm việc và ngày tư vấn vào bản xác nhận nội dung tư vấn và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước trung tâm tư vấn pháp lý và người chuyển đổi giới tính về việc xác nhận của mình.

 

Chương IV

ĐIỀU KIỆN, HỒ SƠ, THỦ TỤC CHO PHÉP BỆNH VIỆN THỰC HIỆN CAN THIỆP Y KHOA ĐỂ CHUYỂN ĐỔI GIỚI TÍNH

Điều 17. Điều kiện đối với bệnh viện được phép can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính

1. Điều kiện riêng đối với bệnh viện được phép can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính được quy định như sau:

a) Bệnh viện được phép điều trị nội tiết tố sinh dục để chuyển đổi giới tính khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

- Là bệnh viện có chuyên khoa nội, nhi, nội tiết, sản phụ hoặc nam học đã được cấp giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;

- Có bác sĩ có giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh liên quan đến điều trị nội tiết tố và đã được đào tạo chuyên về điều trị nội tiết tố để chuyển đổi giới tính.

b) Bệnh viện được phép phẫu thuật ngực để chuyển đổi giới tính khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

- Là bệnh viện có khoa phẫu thuật tạo hình hoặc phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ đã được cấp giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;

- Có bác sĩ có giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh về phẫu thuật tạo hình hoặc phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ và đã được đào tạo chuyên về phẫu thuật ngực để chuyển đổi giới tính;

c) Bệnh viện được phép phẫu thuật triệt sản một phần hoăc toàn bộ để chuyển đổi giới tính khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

- Là bệnh viện có khoa phẫu thuật tạo hình, tiết niệu hoặc nội tiết, sản phụ khoa hoặc nam học đã được cấp giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;

- Có bác sĩ có giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh về tiết niệu, sản phụ khoa, phẫu thuật tạo hình hoặc phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ và đã được đào tạo chuyên về phẫu thuật bộ phận sinh dục để chuyển đổi giới tính.

2. Điều kiện chung đối với bệnh viện được phép can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính có đủ điều kiện để thành lập được Hội đồng can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính:

a) Thành phần của Hội đồng gồm 04 người: (1) Bác sĩ chuyên khoa tâm thần; (2) Chuyên gia tư vấn tâm lý lâm sàng; (3) Bác sĩ chuyên khoa phù hợp với phương pháp can thiệp y khoa được đề nghị; (4) Người trong ban giám đốc của bệnh viện làm Chủ tịch Hội đồng.

Bác sĩ chuyên khoa tâm thần và chuyên gia tư vấn tâm lý lâm sàng có thể là người của bệnh viện đó hoặc là của bệnh viện khác được mời tham gia Hội đồng. Một chuyên gia có thể tham gia ở nhiều Hội đồng can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính của bệnh viện;

b) Nhiệm vụ của Hội đồng can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính bao gồm: Xác định tình trạng tâm thần của người nộp đơn xin chuyển đổi giới tính; khẳng định mong muốn mạnh mẽ được chuyển đổi giới tính của họ; lựa chọn phương pháp can thiệp phù hợp với sức khỏe, khả năng tài chính và nguyện vọng của người làm đơn; tổ chức can thiệp y khoa và tư vấn sức khỏe cho họ trong suốt quá trình can thiệp y khoa và có kết luận về thời gian và mức độ can thiệp y khoa theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 26 của Luật này để làm cơ sở cho người đứng đầu bệnh viện cấp Giấy xác nhận đã chuyển đổi giới tính.

Một Hội đồng can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính có thể thực hiện các quy trình, thủ tục theo quy định của Luật này để cấp Giấy xác nhận đã chuyển đổi giới tính cho nhiều người có đơn đề nghị can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính;

c) Hội đồng can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính tự giải thể sau khi bệnh viện cấp Giấy xác nhận đã chuyển đổi giới tính cho người đã can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính.

Điều 18. Hồ sơ, thủ tục cho phép bệnh viện được thực hiện can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính

1. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp phép thực hiện can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính;

b) Bản sao giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện;

c) Bản kê khai nhân sự của bệnh viện đáp ứng điều kiện tại khoản 1 Điều 12 của Luật này.

2. Thủ tục cho phép thực hiện can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính:

a) Bệnh viện đề nghị cấp phép thực hiện can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính gửi 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động phải tổ chức thẩm định hồ sơ và bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn về thực hiện can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính cho bệnh viện. Trường hợp không cho phép, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động phải điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với bệnh viện được cấp phép thực hiện can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính.

3. Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành mẫu Giấy xác nhận đã chuyển đổi giới tính và quy định danh mục kỹ thuật thực hiện can thiệp y khoa.

Điều 19. Trách nhiệm và nghĩa vụ của bệnh viện thực hiện can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính

1. Bệnh viện có trách nhiệm bảo đảm quyền của người đề nghị chuyển đổi giới tính, người đã can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính theo quy định tại Luật này, pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Thành lập Hội đồng can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị thực hiện can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính, bệnh viện được phép can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính phải thành lập Hội đồng can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính với thành phần và nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.

3. Cấp Giấy xác nhận đã chuyển đổi giới tính cho người đã được can thiệp y khoa trên cơ sở kết luận về thời gian và mức độ can thiệp y khoa của Hội đồng can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính theo quy định của Luật này.

4. Cấp Giấy xác nhận đã chuyển đổi giới tính cho người đã thực hiện can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính trước khi Luật này có hiệu lực thi hành theo quy định tại Điều 26 của Luật này hoặc đã can thiệp y khoa ở nước ngoài sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

5. Chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ và về chuyên môn, kỹ thuật do cơ sở mình thực hiện.

6. Giúp Hội đồng can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính xem xét, kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề nghị can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính. Trường hợp cần thiết có thể kiểm tra bản chính, yêu cầu bổ sung các giấy tờ khác có liên quan, phỏng vấn trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan công an hỗ trợ.

7. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết về chức năng, nhiệm vụ và thủ tục thành lập Hội đồng can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính.

Điều 20. Quy trình thực hiện việc đánh giá các điều kiện cầnđủ đề nghị can thiệp y khoa của người đề nghị chuyển đổi giới tính

1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính được thành lập, bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải xác nhận lịch hẹn giữa Hội đồng và người đề nghị chuyển đổi giới tính.

2. Thành viên Hội đồng can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính tiến hành đánh giá các điều kiện cần và đủ đề nghị can thiệp y khoa của người đề nghị chuyển đổi giới tính theo quy trình sau đây:

a) Bác sĩ chuyên khoa tâm thần tiến hành các quy định chuyên môn để xác định trạng thái tâm thần của người đề nghị chuyển đổi giới tính. Bác sĩ chuyên khoa tâm thần phải có ý kiến kết luận về việc người đề nghị có hoặc không đang mắc rối loạn tâm thần.

Trường hợp kết luận người đề nghị có mắc bệnh tâm thần thì bác sĩ tâm thần chuyển trả kết quả hồ sơ cho người đề nghị.

Trường hợp kết luận người đề nghị không bị bệnh lý tâm thần thì chuyển hồ sơ đến chuyên gia tâm lý lâm sàng thuộc Hội đồng can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính.

b) Bác sĩ chuyên khoa thực hiện kiểm tra sức khỏe tổng thể và chỉ định phương pháp can thiệp y khoa phù hợp với sức khỏe thể chất và sức khỏe tâm thần, khả năng tài chính và mong muốn của người đề nghị.

Việc thực hiện các phương pháp can thiệp y khoa phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật này.

c) Chuyên gia tư vấn tâm lý lâm sàng thực hiện tư vấn trong suốt quá trình can thiệp y khoa.

3. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày được thành lập, Hội đồng phải xác định phương pháp thực hiện can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính phù hợp với người đề nghị chuyển đổi giới tính.

4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày xác định được phương pháp thực hiện can thiệp y khoa, Chủ tịch Hội đồng ra quyết định can thiệp y khoa cho người đề nghị chuyển đổi giới tính theo phương pháp y khoa được chỉ định theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

Điều 21. Tư vấn trước, trong quá trình can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính của Hội đồng can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính

1. Các thành viên của Hội đồng can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính tiến hành tư vấn về tâm lý, đánh giá hiệu quả của phương pháp can thiệp y khoa cũng như các hậu quả có thể xảy ra cho người đề nghị can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính cho đến khi người này được cấp Giấy xác nhận đã chuyển đổi giới tính.

Việc tư vấn nhằm giúp cho người đề nghị chuyển đổi giới tính hiểu rõ tác dụng mong muốn và không mong muốn của việc thực hiện can thiệp y khoa, xác định việc có thực hiện can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính hay không, lường trước được hậu quả xảy ra, cân nhắc thấu đáo trước khi đưa ra quyết định chính thức và trang bị các phương án giải quyết với tác dụng không mong muốn của can thiệp y khoa.

2. Nội dung tư vấn thực hiện theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Luật này. Trong toàn bộ quá trình can thiệp y khoa, chuyên gia tâm lý lâm sàng thực hiện tham vấn, trị liệu cho các vấn đề tâm lý phát sinh nếu người đề nghị có nhu cầu.

3. Trong quá trình tư vấn, người đề nghị chuyển đổi giới tính có quyền chấm dứt can thiệp y khoa bất cứ lúc nào.

4. Khuyến khích các bệnh viện được phép thực hiện can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính liên hệ với các tổ chức bảo vệ quyền của người chuyển đổi giới tính, các Nhóm đồng đẳng để cùng hỗ trợ tư vấn cho người đề nghị chuyển đổi giới tính.

Điều 22. Nội dung tư vấn về điều trị nội tiết tố sinh dục

1. Tác dụng mong muốn, không mong muốn của việc điều trị nội tiết tố sinh dục.

2. Những thay đổi có thể đảo ngược, không thể đảo ngược.

3. Thời gian điều trị nội tiết tố sinh dục.

4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết Điều này; quy định cụ thể về quy trình chuyên môn về điều trị nội tiết tố sinh dục để chuyển đổi giới tính.

Điều 23. Nội dung tư vấn về phẫu thuật ngực, bộ phận sinh dục, cơ quan sinh sản để chuyển đổi giới tính

1. Các phương pháp phẫu thuật, ưu điểm và nhược điểm của từng phương pháp.

2. Các biến chứng có thể xảy ra.

3. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này; quy định quy trình chuyên môn kỹ thuật về phẫu thuật ngực, bộ phận sinh dục, cơ quan sinh sản để chuyển đổi giới tính.

Điều 24. Tư vấn sau khi can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính

Sau khi người thực hiện can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính thành công, các cơ sở có chức năng tư vấn tâm lý cho người đề nghị chuyển đổi giới tính, chuyên gia tư vấn tâm lý có trách nhiệm hỗ trợ tâm lý về các vấn đề sau đây:

1. Cách sử dụng quần áo, đầu tóc, trang điểm, cử chỉ, dáng đi, sử dụng nhà vệ sinh phù hợp với giới tính mới.

2. Cách ứng phó khi bắt gặp ánh mắt ngạc nhiên, bối rối, giễu cợt hoặc kỳ thị của những người xung quanh.

2. Thái độ ứng xử khi bị kỳ thị, phân biệt, đối xử trong học tập, lao động.

3. Những việc cần phải làm khi gặp các vấn đề về tâm lý, tâm thần do can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính.

4. Phòng và xử lý các tác dụng phụ các biến chứng do can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính.

5. Các bệnh lý lây qua đường tình dục thường gặp ở những người chuyển đổi giới tính.

Chương V

XÁC NHẬN ĐÃ CAN THIỆP Y KHOA ĐỂ CHUYỂN ĐỔI GIỚI TÍNH

Điều 25. Giấy xác nhận đã chuyển đổi giới tính

1. Đối tượng được cấp Giấy xác nhận đã chuyển đổi giới tính được quy định như sau:

a) Người đã thực hiện can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính theo quy trình, thủ tục của Luật này được bệnh viện nơi thực hiện can thiệp y khoa cấp Giấy xác nhận đã chuyển đổi giới tính.

b) Người đã thực hiện can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính không theo quy trình, thủ tục của Luật này hoặc trước khi Luật này có hiệu lực được bệnh viện được phép xác nhận đã thực hiện can thiệp y khoa với thời gian và mức độ đạt được như quy định ở Điều 26 của Luật này thì được cấp Giấy xác nhận đã chuyển đổi giới tính.

2. Giấy xác nhận đã chuyển đổi giới tính gồm các thông tin cơ bản sau đây:

a) Họ và tên của người đã can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính; thông tin về giấy tờ tùy thân của người đã can thiệp y khoa, bao gồm số định danh công dân hoặc số giấy khai sinh, nơi cấp, ngày cấp;

b) Giới tính trước khi can thiệp y khoa;

c) Giới tính sau khi can thiệp y khoa.

3. Trường hợp Giấy xác nhận đã chuyển đổi giới tính bị mất hoặc hư hỏng có lý do chính đáng thì bệnh viện nơi cấp Giấy xác nhận đã chuyển đổi giới tính có trách nhiệm cấp lại Giấy xác nhận đã chuyển đổi giới tính cho người đã can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính đó. Việc cấp lại chỉ được thực hiện 01 lần.

Điều 26. Thời điểm cấp Giấy xác nhận đã chuyển đổi giới tính

1. Thời điểm cấp Giấy xác nhận đã chuyển đổi giới tính được thực hiện như sau:

a) Đối với người đề nghị chuyển đổi giới tính theo quy trình, thủ tục của Luật này là thời điểm kết thúc quá trình can thiệp y khoa với thời gian và đạt mức độ can thiệp y khoa theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều này;

b) Đối với người đã thực hiện can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính không theo quy trình, thủ tục của Luật này hoặc trước khi Luật này có hiệu lực là thời điểm bệnh viện quy định tại khoản 3 Điều 28 kết luận về thời gian và mức độ can thiệp y khoa theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều này.

2. Thời điểm để đánh giá mức độ được quy định như sau:

a) Đối với người đề nghị chuyển đổi giới tính theo quy trình, thủ tục của Luật này là tối thiểu là 24 tháng kể từ ngày đầu tiên sử dụng nội tiết tố sinh dục đối với phương pháp quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này hoặc ngay sau khi kết thúc phẫu thuật đối với phương pháp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 của Luật này. Đối với phương pháp quy định tại khoản 4 Điều 9 thì thời điểm đánh giá được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

b) Đối với người đã thực hiện can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính không theo quy trình, thủ tục của Luật này hoặc trước khi Luật này có hiệu lực là tối thiểu 24 tháng kể từ ngày đầu tiên sử dụng nội tiết tố sinh dục ghi trong giấy tờ y tế được nộp hoặc từ ngày được bệnh viện xác nhận về kết quả phẫu thuật đối với các phương pháp phẫu thuật ngực, triệt sản một phần hoặc toàn bộ hoặc phẫu thuật khác liên quan trực tiếp đến giới tính.

3. Mức độ can thiệp y khoa được cho là đạt khi hết bức bối giới và có cảm nhận hài lòng, dễ chịu, thích thú, hạnh phúc với giới tính mới.

Điều 27. Điều kiện, hồ sơ để được cấp Giấy xác nhận đã chuyển đổi giới tính

1. Điều kiện để được cấp Giấy xác nhận đã chuyển đổi giới tính bao gồm:

a) Là người chuyển giới đã can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính đạt thời gian và mức độ theo quy định tại Điều 26 của Luật này.

b) Cam kết sống với giới tính đã được chuyển đổi;

c) Là người độc thân.

2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đã chuyển đổi giới tính được quy định như sau:

Ngoài những giấy tờ đã có như quy định ở khoản 1 Điều 11 của Luật này thì cần bổ sung một số giấy tờ sau đây:

a) Giấy cam kết sống với giới tính đã được chuyển đổi;

b) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là độc thân;

c) Kết luận về thời gian và mức độ can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính của Hội đồng can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính theo quy định tại Điều 26 của Luật này.

3. Người đã thực hiện can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này cho bệnh viện được phép can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, bệnh viện có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận đã chuyển đổi giới tính cho người đó.

Điều 28. Cấp Giấy xác nhận đã chuyển đổi giới tính cho các trường hợp đã can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính

1. Các trường hợp đã can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính không theo quy trình, thủ tục quy định của Luật này hoặc trước khi Luật này có hiệu lực, có nhu cầu chuyển đổi giới tính thì nộp hồ sơ tới bệnh viện được phép thực hiện can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính để được cấp Giấy xác nhận đã chuyển đổi giới tính.

2. Người đã can thiệp y khoa quy định tại khoản 1 Điều này nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đã chuyển đổi giới tính cho bệnh viện được phép thực hiện can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính quy định tại Điều 12 của Luật này. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đã chuyển đổi giới tính bao gồm:

a) Đơn đề nghị xác nhận đã can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính. Đơn đề nghị gồm các thông tin sau: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính khi sinh; số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu hoặc giấy khai sinh; địa chỉ theo thông tin tại căn cước công dân; phương pháp can thiệp y khoa đã thực hiện và yêu cầu được cấp Giấy xác nhận đã chuyển đổi giới tính; giới tính đề nghị chuyển đổi.

b) Bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ sau: hộ chiếu, căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân khác;

c) Lý lịch tư pháp (nếu có);

d) Giấy xác nhận đã được tư vấn pháp lý về chuyển đổi giới tính.

đ) Cam kết sống với giới tính đã được chuyển đổi;

Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành mẫu đơn đề nghị xác nhận đã can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính và quy định cụ thể các loại giấy tờ chứng minh đã can thiệp y khoa.

3. Bệnh viện có trách nhiệm thành lập Hội đồng can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính để xem xét, đánh giá về phương pháp, thời gian, mức độ và cảm nhận của người đã can thiệp y khoa sống với giới tính mới và kết luận đã đủ thời gian và đạt mức độ can thiệp y khoa theo quy định ở Điều 26 Luật này.

4. Bệnh viện có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận đã chuyển đổi giới tính cho người được can thiệp y khoa trên cơ sở kết luận của Hội đồng can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính về thời gian và mức độ can thiệp y khoa và cam kết sống với giới tính mới của người đó. Trường hợp từ chối cấp Giấy xác nhận đã chuyển đổi giới tính thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 29. Đăng ký hộ tịch và thay đổi thông tin giới tính, thông tin khác của người chuyển đổi giới tính trên các giấy tờ pháp lý có liên quan

1. Giấy xác nhận đã chuyển đổi giới tính là căn cứ để cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện thay đổi hộ tịch cho người đã can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính. Kể từ thời điểm được cơ quan đăng ký hộ tịch ghi chú thay đổi giới tính, người đã can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính được gọi là người chuyển đổi giới tính.

2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục thay đổi giới tính trong các giấy tờ hộ tịch.

3. Việc thay đổi thông tin giới tính, thông tin khác của người chuyển đổi giới tính trên các giấy tờ pháp lý có liên quan như căn cước công dân, văn bằng, chứng chỉ, quyền sở hữu tài sản và các giấy tờ pháp lý khác thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

 

Chương VI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHUYỂN ĐỔI GIỚI TÍNH

Điều 30. Nội dung quản lý nhà nước về chuyển đổi giới tính

1. Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về chuyển đổi giới tính; quy định các biện pháp để thực hiện chính sách đối với người chuyển đổi giới tính.

2. Quy định về chuyên môn kỹ thuật, tiêu chí, tiêu chuẩn, quy chuẩn trong can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính;

3. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo về tình hình chuyển đổi giới tính và việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với người chuyển đổi giới tính.

4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về chuyển đổi giới tính.

5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị; trong việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với người chuyển đổi giới tính.

6. Ban hành chính sách hỗ trợ, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện chính sách đối với người chuyển đổi giới tính.

Điều 31. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chuyển đổi giới tính

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chuyển đổi giới tính.

2. Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về chuyển đổi giới tính và có trách nhiệm sau đây:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về chuyển đổi giới tính;

b) Quy định quy trình kỹ thuật chuyên môn về chuyển đổi giới tính;

c) Ban hành khung giá các dịch vụ tư vấn y khoa và các dịch vụ y tế để chuyển đổi giới tính tại bệnh viện của Nhà nước. Đề xuất với bảo hiểm y tế để thanh toán cho người đề nghị chuyển đổi giới tính các dịch vụ nhằm chuyển đổi giới tính và các vấn đề về sức khỏe có liên quan đến chuyển đổi giới tính;

d) Tổ chức cấp giấy phép hoạt động đối với bệnh viện được phép thực hiện can thiệp y khoa để chuyển đổi giới tính trên toàn quốc;

c) Tổ chức, cung cấp thông tin khoa học, chính xác các nội dung liên quan đến chuyển đổi giới tính và người chuyển đổi giới tính; bảo đảm người chuyển đổi giới tính được tiếp cận với các thông tin, các dịch vụ y tế phù hợp với tình trạng sức khỏe của mình;

d) Có kế hoạch hỗ trợ, đào tạo đội ngũ chuyên gia tư vấn tâm lý để hỗ trợ tư vấn tâm lý cho người có nhu cầu chuyển đổi giới tính và triển khai các chương trình an toàn tình dục cho người chuyển đổi giới tính;

đ) Các nội dung khác về y khoa có liên quan đến chuyển đổi giới tính.

3. Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Y tế và các bộ có liên quan xây dựng văn bản hướng dẫn về đăng ký thay đổi hộ tịch cho người chuyển đổi giới tính và chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đăng ký, thay đổi hộ tịch cho người chuyển đổi giới tính.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các bộ có liên quan xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định để bảo đảm người chuyển đổi giới tính không bị kỳ thị, phân biệt đối xử trong học tập, lao động, không bị buộc thôi việc, buộc nghỉ học vì chuyển đổi giới tính và chỉnh sửa các giấy tờ đã được cấp.

Điều 32. Trách nhiệm Bộ, cơ quan ngang Bộ và chính quyền địa phương

1. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về chuyển đổi giới tính.

2. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về chuyển đổi giới tính tại địa phương.

Điều 33. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội

1. Tham gia tuyên truyền, vận động để người dân hiểu rõ về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về chuyển đổi giới tính, công tác bảo đảm thực thi quyền, nghĩa vụ của người chuyển đổi giới tính.

2. Tư vấn cho đoàn viên, hội viên và Nhân dân về các vấn đề liên quan đến bản dạng giới, người chuyển đổi giới tính.

3. Giám sát, phản biện xã hội về việc thực hiện chính sách, pháp luật về chuyển đổi giới tính, về bảo vệ quyền của người chuyển đổi giới tính.

 

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 34. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật sau:

1. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 3 của Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 như sau:

c) Xác định lại giới tính; chuyển đổi giới tính;”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 của Luật Bình đẳng giới số 73/2006/QH11 như sau:

“2. Giới tính là những đặc điểm sinh học và thể chất khác nhau như cơ quan sinh sản, nhiễm sắc thể giới tính, nội tiết tố, được sử dụng để xác định người mang giới tính nam hay nữ.”.

Điều 35. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

 

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ … thông qua ngày … tháng …. năm 202...

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

 

 

 

Vương Đình Huệ

 

 

Gửi góp ý cho dự thảo
Hồ sơ dự án Luật Chuyển đổi giới tính
Họ và tên (Bắt buộc)
Thư điện tử
Địa chỉ
Tiêu đề góp ý (Bắt buộc)
Nội dung góp ý
Mã xác nhận
Mã xác nhận
Reload-Capcha