- Góp ý dự thảo Thông tư quy định về trích chuyển dữ liệu
Đoàn Văn Bỉ | 15/11/2016 - góp ý dự thảo thông tư quy định về trích chuyển dữ liệu
trung tâm y tế huyện xuyên mộc | 15/11/2016
- Dự thảo hướng dẫn yêu cầu kỹ thuật hệ thống lưu trữ và truyền tải hình ảnh 14/10/2024
- Dự thảo Luật Công nghiệp công nghệ số. 08/10/2024
- Hồ sơ dự án Luật Chuyển đổi giới tính 20/03/2024
- Dự thảo Nghị quyết “Quy định chế độ, chính sách bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ... 25/01/2024
- Dự thảo Nghị quyết “quy định mức giá dịch vụKBCB tại các cơ sở KBCB của Nhà nước... 16/01/2024
- Nghị định Quy định về hồ sơ, quy trình liên thông điện tử thực hiện tiếp nhận,... 11/01/2024
BỘ Y TẾ |
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-BYT |
| Hà Nội, ngày tháng 12 năm 20162015 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành hướng dẫn ứng dụng công nghệ thông tin tại
Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/06/2006;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31/08/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư số 37/2016/TT-BYT ngày 25/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin - Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn ứng dụng công nghệ thông tin tại Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Ông/Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Cục trưởng Cục Quản lý khám chữa bệnh, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Y tế và các đơn vị, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Bộ trưởng Bộ Y tế (để b/c); - Các Thứ trưởng Bộ Y tế (để phối hợp chỉ đạo); - Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; - Lưu: VT, CNTT(2). |
| KT. BỘ TRƯỞNG
Lê Quang Cường |
BỘ Y TẾ |
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
HƯỚNG DẪN
Ứng dụng công nghệ thông tin tại Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BYT ngày tháng năm 2016 |
của Bộ trưởng Bộ Y tế) |
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1.Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này hướng dẫn ứng dụng công nghệ thông tin tại Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Trung tâm Y tế huyện) về:
a) Chức năng hệ thống phần mềm quản lý hoạt động chuyên môn, quản lý nội bộ:
- Quản lý phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm, HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm; tiêm chủng; y tế trường học.
- Quản lý vệ sinh và sức khỏe lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích; giám sát chất lượng nước dùng cho ăn uống, sinh hoạt.
- Quản lý an toàn thực phẩm.
- Quản lý khám bệnh, chữa bệnh.
- Quản lý chỉ đạo tuyến.
- Quản lý nhân sự; quản lý tài chính - kế toán.
b) Chức năng trang thông tin điện tử và hệ thống thư điện tử.
c) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin.
d) Nhân lực công nghệ thông tin.
2.Đối tượng áp dụng
Trung tâm Y tế huyện căn cứ vào điều kiện cụ thể để áp dụng Hướng dẫn này cho phù hợp với thực tế của đơn vị.
3.Yêu cầu chung
a) Đầu tư xây dựng và triển khai hệ thống phần mềm, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại Trung tâm Y tế huyện cần hướng tới quản lý tổng thể, thống nhất.
b) Thiết kế hệ thống phần mềm, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin cần mang tính mở, thuận tiện cho việc bảo hành, bảo trì và nâng cấp.
c) Khuyến khích sử dụng các công nghệ, kỹ thuật tiên tiến khi xây dựng hạ tầng kỹ thuật và phát triển phần mềm.
d) Hệ thống phần mềm quản lý hoạt động chuyên môn, quản lý nội bộ phải đảm bảo liên thông dữ liệu giữa các tuyến, có thể trao đổi dữ liệu với các hệ thống khác trong ngành Y tế, đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin của các cơ quan quản lý Nhà nước, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam.
đ) Các Trung tâm Y tế huyện cần có đủ nhân lực để quản lý, vận hành các ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị.
II. CHỨC NĂNG HỆ THỐNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN, QUẢN LÝ NỘI BỘ
1.Quản lý tiêm chủng
a) Hệ thống cần quản lý được đối tượng tiêm chủng trên địa bàn huyện, mỗi đối tượng được quản lý bằng một mã định danh duy nhất trên toàn hệ thống, tránh trùng lặp đối tượng giữa các tuyến.
b) Hệ thống quản lý được lịch tiêm của cơ sở và lịch hẹn tiêm của các đối tượng tiêm chủng theo thời gian.
c) Hệ thống cho phép cập nhật thông tin, số liệu tiêm chủng tại các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn và các cơ sở tiêm chủng khác trên địa bàn huyện.
d) Quản lý thông tin theo đối tượng tiêm chủng
- Quản lý danh sách trẻ em và đối tượng trong độ tuổi tiêm chủng mở rộng trên toàn huyện.
- Hệ thống quản lý được thông tin khám sàng lọc của đối tượng tiêm chủng.
- Quản lý thông tin đối tượng tham gia tiêm chủng, đối tượng đăng ký tiêm chủng và phản ứng sau tiêm.
- Quản lý thông tin lịch sử tiêm chủng của đối tượng với các mũi tiêm trong chương trình tiêm chủng mở rộng, tiêm chủng dịch vụ, tiêm chủng theo chiến dịch.
đ) Hệ thống cho phép kết xuất thông tin, dữ liệu về tình hình tiêm chủng dưới dạng biểu đồ.
2.Quản lý phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm
a) Hệ thống quản lý được thông tin các ca bệnh truyền nhiễm tại Trung tâm Y tế huyện, số liệu hoạt động phòng chống dịch và thông tin ổ dịch từ các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn và bệnh viện trên địa bàn huyện.
b) Hệ thống cho phép nhận báo cáo từ các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn và bệnh viện trên địa bàn huyện: báo cáo trường hợp bệnh, báo cáo tuần hoạt động phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm, báo cáo bệnh truyền nhiễm tháng.
c) Chức năng nhập số liệu đảm bảo đủ thông tin theo các biểu mẫu quy định tại Phụ lục 2 Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm (sau đây gọi là Thông tư 54/2015/TT-BYT).
d) Khuyến khích xây dựng các chức năng hỗ trợ theo dõi, dự báo, cảnh báo sớm dịch bệnh truyền nhiễm trên bản đồ số.
3.Quản lý phòng, chống bệnh không lây nhiễm
a) Hệ thống tự động cập nhật thông tin, số liệu ca bệnh không lây nhiễm từ các khoa khám bệnh, chữa bệnh tại Trung tâm.
b) Hệ thống cho phép nhận, quản lý thông tin báo cáo ca bệnh, báo cáo hoạt động phòng chống và kiểm soát bệnh không lây nhiễm từ các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn và bệnh viện trên địa bàn huyện.
c) Hệ thống có khả năng kiểm tra thông tin, thông báo ca bệnh trùng khớp giữa các tuyến.
d) Chức năng cập nhập số liệu đảm bảo đủ thông tin phục vụ:
- Kết xuất Sổ theo dõi, quản lý bệnh không lây nhiễm (A12/YTCS) được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư số 27/2014/TT-BYT ngày 14/08/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định hệ thống biểu mẫu thống kê y tế áp dụng đối với các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện và xã (sau đây gọi là Thông tư 27/2014/TT-BYT);
- Tổng hợp, tính giá trị các chỉ số theo Quyết định số 2180/QĐ-BYT ngày 28/06/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành bộ chỉ số theo dõi, đánh giá hoạt động phòng, chống các bệnh không lây nhiễm.
4.Quản lý phòng, chống HIV/AIDS
a) Hệ thống cho phép cập nhật thông tin, số liệu về phòng chống HIV/AIDS từ các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện.
b) Hệ thống quản lý danh sách, thông tin chi tiết bệnh nhân HIV/AIDS trên địa bàn huyện: thông tin hành chính, thông tin tư vấn, xét nghiệm, thông tin khám bệnh, thông tin diễn biến bệnh, thông tin lịch sử khám bệnh, thông tin quá trình điều trị, đơn thuốc.
c) Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone
- Quản lý danh sách, thông tin đối tượng nghiện ma túy trên địa bàn huyện.
- Quản lý thông tin quá trình điều trị và cấp phát thuốc điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone cho các đối tượng nghiện ma túy.
d) Chức năng nhập số liệu đảm bảo đủ thông tin theo mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 2, Phụ lục 3 Thông tư số 03/2015/TT-BYT ngày 16/03/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chế độ báo cáo công tác phòng, chống HIV/AIDS (sau đây gọi là Thông tư 03/2015/TT-BYT).
đ) Khuyến khích xây dựng các chức năng kết xuất thông tin, số liệu trên bản đồ số nhằm hỗ trợ theo dõi, dự báo tình hình dịch bệnh HIV/AIDS.
5.Quản lý giám sát chất lượng nước dùng cho ăn uống, sinh hoạt
a) Hệ thống cho phép cập nhật thông tin, số liệu kiểm tra chất lượng nước từ các cơ sở cấp nước trên địa bàn huyện.
b) Hệ thống cần quản lý được chỉ tiêu, kết quả kiểm tra chất lượng nước theo bộ chỉ tiêu được quy định tại:
- Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước ăn uống QCVN 01: 2009/BYT ban hành theo Thông tư số 04/2009/TT-BYT ngày 17/06/2009 của Bộ Y tế;
- Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt QCVN 02: 2009/BYT ban hành theo Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17/06/2009 của Bộ Y tế.
c) Chức năng nhập liệu đảm bảo đủ thông tin theo mẫu phiếu và báo cáo quy định tại Phụ lục số 01; Phụ lục số 02; Phụ lục số 03; Mẫu số 01, Mẫu số 02 Phụ lục 04 Thông tư số 50/2015/TT-BYT ngày 11/12/2015 của Bộ Y tế quy định việc kiểm tra vệ sinh, chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt (sau đây gọi là Thông tư 50/2015/TT-BYT).
d) Khuyến khích xây dựng các chức năng hỗ trợ giám sát vệ sinh, chất lượng nguồn nước trên bản đồ số.
6.Quản lý an toàn thực phẩm
a) Hệ thống quản lý danh sách, thông tin các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn huyện.
b) Cho phép cập nhật và quản lý: thông tin khai báo và điều tra ngộ độc thực phẩm; số liệu thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn huyện.
b) Hệ thống quản lý được chi tiết thông tin hồ sơ thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm của các cơ sở bị thanh tra, kiểm tra.
c) Chức năng nhập liệu đảm bảo đủ thông tin theo các biểu mẫu quy định:
- Biểu mẫu điều tra ngộ độc thực phẩm theo Phụ lục Quyết định số 39/2006/QĐ-BYT ngày 13/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành quy chế điều tra ngộ độc thực phẩm (sau đây gọi là Quyết định 39/2006/QĐ-BYT);
- Biểu mẫu khai báo ngộ độc thực phẩm theo Mẫu 1, Mẫu 2 Quyết định số 01/2006/QĐ-BYT ngày 09/01/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành quy định chế độ báo cáo và mẫu báo cáo về vệ sinh an toàn thực phẩm (sau đây gọi là Quyết định 01/2006/QĐ-BYT);
- Biểu mẫu công tác thanh tra an toàn thực phẩm theo Quyết định số 4988/QĐ-BYT ngày 16/09/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành 04 quy trình thanh tra an toàn thực phẩm (sau đây gọi là Quyết định 4988/QĐ-BYT);
- Biểu mẫu công tác kiểm tra an toàn thực phẩm theo Phụ lục số 01, Phụ lục số 02, Phụ lục số 03, Phụ lục số 04, Phụ lục số 05, Phụ lục số 06 Thông tư số 48/2015/TT-BYT ngày 01/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế (sau đây gọi là Thông tư 48/2015/TT-BYT).
đ) Hệ thống cho phép tìm kiếm, kết xuất được thông tin hồ sơ thanh tra, kiểm tra, theo dõi được quá trình khắc phục và nộp phạt của cơ sở vi phạm.
e) Khuyến khích xây dựng các chức năng hỗ trợ giám sát an toàn thực phẩm trên bản đồ số.
7.Quản lý vệ sinh và sức khỏe lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích
a) Hệ thống quản lý thông tin vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động và bệnh nghề nghiệp của các cơ sở lao động trên địa bàn huyện.
b) Chức năng nhập liệu đảm bảo đủ thông tin theo các mẫu: hồ sơ vệ sinh lao động; kết quả đo, kiểm tra môi trường lao động; hồ sơ quản lý sức khỏe và bệnh tật người lao động; báo cáo hoạt động y tế cơ sở; báo cáo hoạt động y tế lao động 6 tháng được quy định tại Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3, Phụ lục 8, Phụ lục 9 Thông tư số 19/2011/TT-BYT ngày 06/06/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động và bệnh nghề nghiệp (sau đây gọi là Thông tư 19/2011/TT-BYT).
c) Hệ thống cho phép tìm kiếm, kết xuất được thông tin chi tiết hồ sơ và theo dõi quá trình thực hiện công tác vệ sinh và sức khỏe lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích của cơ sở lao động.
8.Quản lý y tế trường học
a) Hệ thống quản lý thông tin công tác y tế tại các trường học trên địa bàn huyện, bao gồm: hoạt động y tế trường học; cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế; kinh phí và hệ thống tổ chức công tác y tế trường học.
b) Chức năng nhập liệu đảm bảo đủ thông tin phục vụ tổng hợp số liệu theo các mẫu quy định:
- Bảng kiểm đánh giá công tác y tế trường học theo mẫu tại Thông tư liên tịch số 18/2011/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 28/04/2011 của Bộ Y tế - Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định các nội dung đánh giá công tác y tế tại các trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi là Thông tư liên tịch 18/2011/TTLT-BGDĐT-BYT);
- Bảng đánh giá công tác y tế cơ sở giáo dục mầm non theo mẫu tại Thông tư liên tịch số 22/2013/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 18/06/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Y tế quy định đánh giá công tác y tế tại các cơ sở giáo dục mầm non (sau đây gọi là Thông tư liên tịch 22/2013/TTLT-BGDĐT-BYT).
9.Quản lý thông tin bệnh nhân
a) Hệ thống phải cập nhật, quản lý đầy đủ thông tin bệnh nhân phục vụ quá trình khám bệnh, chữa bệnh tại Trung tâm.
b) Hệ thống quản lý đầy đủ thông tin bệnh nhân:
- Thông tin hành chính của bệnh nhân theo mẫu hồ sơ, bệnh án do Bộ Y tế ban hành tại Phần I Quyết định số 4069/2001/QĐ-BYT ngày 28/09/2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành mẫu hồ sơ, bệnh án (sau đây gọi là Quyết định 4069/2001/QĐ-BYT);
- Thông tin về đối tượng người bệnh: miễn phí, thu phí, bảo hiểm y tế (BHYT), hộ nghèo, miễn phí, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng khác;
- Thông tin về người bệnh có thẻ BHYT theo yêu cầu của BHXH: mã số thẻ, nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu, hạn sử dụng, mã hưởng quyền lợi của người bệnh BHYT, nơi phát hành thẻ BHYT lần đầu, lý do đến khám chữa bệnh;
- Thông tin nơi chuyển đến: mã số, tên cơ sở y tế.
c) Thông tin bệnh nhân được cập nhật, lưu trữ vào hệ thống và cho phép chỉnh sửa khi có sự thay đổi.
d) Hệ thống cần hỗ trợ chức năng tìm kiếm thông tin bệnh nhân theo nhiều tiêu chí như: tên bệnh nhân, tuổi, địa chỉ, khoa điều trị, thông tin tiếp nhận.
đ) Hệ thống quản lý danh sách bệnh nhân đã đăng ký khám bệnh, chữa bệnh tại Trung tâm và cho phép kết xuất danh sách bệnh nhân dưới các dạng file thông dụng (.doc, .docx, .xls, .pdf…).
10. Quản lý tiếp nhận, đăng ký khám bệnh, chữa bệnh
a) Chức năng cho phép cập nhật, lưu trữ, quản lý thông tin bệnh nhân đến đăng ký khám bệnh, chữa bệnh tại Trung tâm. Thông tin bệnh nhân đã cập nhật vào hệ thống, được sử dụng trong toàn bộ quá trình khám bệnh, chữa bệnh của bệnh nhân và trong các lần sau.
b) Hệ thống cho phép cập nhật thông tin bệnh nhân, chỉ định phòng khám và cấp phát số thứ tự khám bệnh.
c) Cấp phát và quản lý mã y tế
- Hệ thống tự động phát sinh mã y tế khi tiếp nhận bệnh nhân lần đầu.
- Mã y tế được hệ thống lưu trữ và sử dụng trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh của bệnh nhân tại Trung tâm.
- Hệ thống phải kiểm tra được các bệnh nhân có cùng thông tin, cảnh báo để sử dụng lại mã y tế và thông tin bệnh nhân có sẵn nếu bệnh nhân tái khám.
d) Màn hình chức năng tiếp nhận, đăng ký khám bệnh, chữa bệnh phải hỗ trợ người dùng thao tác nhanh: trường nhập tắt địa chỉ của bệnh nhân, đọc mã vạch trên thẻ BHYT.
đ) Màn hình nhập liệu cần đảm bảo tối thiểu thông tin hành chính theo mẫu hồ sơ, bệnh án được quy định tại Phần I Quyết định 4069/2001/QĐ-BYT:
- Thông tin hành chính: họ tên, giới tính, ngày sinh, năm sinh, dân tộc, địa chỉ thường trú, địa chỉ liên hệ, nghề nghiệp, nguyên quán, quốc tịch, số thẻ BHYT, nơi đăng ký BHYT, thời gian hiệu lực đối với bệnh nhân BHYT, BHYT đúng tuyến hay trái tuyến;
- Thông tin tiếp nhận: thời gian tiếp nhận, nơi tiếp nhận, hình thức đến, lý do đến khám chữa bệnh, đối tượng, nơi giới thiệu, chẩn đoán;
- Thông tin đăng ký dịch vụ: nhóm dịch vụ, tên dịch vụ, nơi thực hiện, loại giá, đơn giá.
e) Hệ thống cấp phát được số thứ tự khám bệnh trong ngày và số thứ tự phải tăng tịnh tiến khi tiếp nhận bệnh nhân mới.
g) Hệ thống cần hỗ trợ đọc mã vạch barcode trên thẻ BHYT. Thông tin mã thẻ BHYT phải được cập nhật và lưu trữ theo cấu trúc quy định tại Quyết định số 1351/QĐ-BHXH ngày 16/11/2015 của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành mã số ghi trên thẻ bảo hiểm y tế (sau đây gọi là Quyết định 1351/QĐ-BHXH).
11. Quản lý khoa, phòng cấp cứu
a) Hệ thống cập nhật, quản lý được thông tin tiếp nhận bệnh nhân cấp cứu theo mẫu bệnh án được Bộ Y tế quy định.
b) Thông tin bệnh nhân cần quản lý: thông tin phiếu chăm sóc, thông tin chăm sóc bệnh nhân hằng ngày (mạch, huyết áp, nhiệt độ, tình hình sử dụng dịch truyền, tình trạng bệnh nhân, lời dặn phiên trực tiếp theo).
c) Hệ thống hỗ trợ kết xuất các dạng báo cáo biểu đồ thay đổi dấu hiệu sinh tồn bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị của bệnh nhân.
d) Hệ thống cho phép tạo y lệnh điều trị, chỉ định dịch vụ cận lâm sàng, phẫu thuật thủ thuật, nhập hoàn trả và lập phiếu lĩnh bù thuốc cho bệnh nhân.
đ) Quản lý thông tin hội chẩn, kế hoạch, phương án, thể hiện trên hình vẽ trực quan, cho phép đánh dấu, ghi chú vị trí mổ.
12. Quản lý khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú
a) Hệ thống quản lý thông tin khám bệnh của bệnh nhân tại các phòng khám: thông tin bệnh; thông tin phiếu chỉ định cận lâm sàng, thủ thuật; mã bệnh tật ICD-10; thông tin toa thuốc; thông tin chẩn đoán sơ bộ.
b) Hệ thống hỗ trợ tiện ích cho phép người dùng có thể tìm kiếm và xem danh sách bệnh nhân chờ khám, đã khám theo từng phòng khám.
c) Thông tin bệnh sử của bệnh nhân cần quản lý: thông tin các lần khám bệnh ngoại chẩn, toa thuốc ngoại chẩn, kết quả cận lâm sàng, bệnh án lâm sàng, phiếu điều trị nội trú, toa thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú, thông tin phẫu thuật thủ thuật.
d) Hệ thống hỗ trợ cập nhật chẩn đoán bệnh chính, phụ của bệnh nhân theo chuẩn ICD-10, lưu trữ thông tin khám bệnh tại các phòng khám.
đ) Cho phép chỉ định yêu cầu cận lâm sàng, phẫu thuật thủ thuật. Các phiếu chỉ định hợp lệ sẽ được hệ thống chuyển đến hàng đợi thực hiện của các khoa, phòng được chỉ định.
e) Hỗ trợ người dùng kê và in toa thuốc có mã vạch, kết quả cận lâm sàng của bệnh nhân đã thực hiện và lưu trên chương trình.
g) Hệ thống cho phép lập phiếu lĩnh dược, vật tư y tế, tạo các phiếu yêu cầu cấp phát vật tư y tế, hóa chất.
h) Hệ thống phải kiểm soát được số lượng nhập về tủ thuốc tại phòng khám, quản lý số lượng tồn đầu, xuất sử dụng, số lượng tồn.
13. Quản lý điều trị nội trú
a) Hệ thống quản lý thông tin tiếp nhận, bệnh án cho bệnh nhân được chỉ định vào điều trị nội trú. Khi có chỉ định bệnh nhân vào điều trị nội trú hệ thống tự động chuyển hồ sơ bệnh nhân vào khoa điều trị nội trú.
b) Quản lý danh sách bệnh nhân điều trị nội trú, cho phép tìm kiếm, tra cứu thông tin bệnh nhân theo nhiều tiêu chí như: họ tên, ngày sinh, địa chỉ, khoa điều trị, phòng, giường.
c) Thông tin hồ sơ, bệnh án của bệnh nhân hệ thống cần quản lý, tối thiểu phải có: thông tin hành chính, thông tin quản lý người bệnh, thông tin chẩn đoán.
d) Quản lý thông tin về khoa, giường bệnh: số giường, loại giường, giá tiền, chuyển giường của từng loại giường; xuất khoa, chuyển khoa cho người bệnh; xuất viện, chuyển viện.
đ) Hỗ trợ người dùng tạo được các y lệnh hàng ngày cho bệnh nhân, chỉ định và ghi nhận kết quả xét nghiệm, phẫu thuật thủ thuật.
e) Quản lý thông tin phẫu thuật thủ thuật:
- Sắp xếp lịch phẫu thuật, thủ thuật, chỉ định phẫu thuật, thủ thuật cho người bệnh; họ và tên, thời gian thực hiện, phẫu thuật viên chính, người gây mê và các thành viên tham gia; loại phẫu thuật, thủ thuật, giá của từng phẫu thuật thủ thuật;
- Quản lý các thông tin trong biên bản phẫu thuật, kết quả thực hiện phẫu thuật, thủ thuật.
g) Quản lý thông tin phiếu chăm sóc, cho phép cập nhật thông tin chăm sóc bệnh nhân hằng ngày: mạch, huyết áp, nhiệt độ, tình hình sử dụng dịch truyền, tình trạng bệnh nhân, lời dặn phiên trực tiếp theo.
h) Hệ thống hỗ trợ kết xuất và in được báo cáo dạng biểu đồ thay đổi dấu hiệu sinh tồn của bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị, giấy xuất khoa, xuất viện, chuyển viện, giấy ra viện.
i) Hệ thống phải kiểm soát được số lượng nhập về tủ thuốc tại khoa, quản lý số lượng tồn đầu, xuất sử dụng, số lượng tồn.
14. Quản lý phác đồ điều trị
a) Hệ thống định nghĩa được các phác đồ điều trị riêng, hỗ trợ trong quá trình theo dõi chẩn đoán và điều trị, thông tin bao gồm: tên phác đồ, tên bệnh điều trị, thuốc điều trị, các giai đoạn điều trị, hướng dẫn hoạt động điều trị.
b) Hệ thống cho phép cập nhật thông tin hoạt động điều trị ứng với từng giai đoạn trong phác đồ của bệnh nhân.
c) Cho phép người dùng cập nhật, sửa, xóa phác đồ điều trị và các nội dung chi tiết trong phác đồ. Phác đồ điều trị sau khi cập nhật, hệ thống phải ghi nhận được thông tin về phiên bản của phác đồ.
d) Hệ thống hỗ trợ tìm kiếm phác đồ tổng quát, nội dung chi tiết trong phác đồ và tần suất áp dụng phác đồ.
15. Quản lý xét nghiệm
a) Hệ thống cho phép lập chỉ định xét nghiệm, chuyển đến bộ phận thực hiện. Các phiếu chỉ định hợp lệ được hệ thống chuyển đến hàng đợi chờ thực hiện của các bộ phận được chỉ định.
b) Hỗ trợ trả lời kết quả, ghi nhận kết quả xét nghiệm đối với từng phiếu chỉ định. Các loại kết quả cần ghi nhận: xét nghiệm huyết học, xét nghiệm sinh hóa, xét nghiệm vi sinh, xét nghiệm miễn dịch, xét nghiệm giải phẫu bệnh.
c) Hệ thống hỗ trợ hiển thị, in và kết xuất kết quả chi tiết từng xét nghiệm.
d) Hệ thống cần quản lý vật tư y tế, hóa chất tiêu hao được dùng trong quá trình thực hiện xét nghiệm. Quản lý phiếu lĩnh dược, vật tư y tế giúp lập phiếu yêu cầu cấp phát vật tư y tế tiêu hao, hóa chất và gửi cho khoa dược.
đ) Hệ thống cần hỗ trợ kết nối với các máy xét nghiệm để trả kết quả tự động.
16. Quản lý chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng
a) Hệ thống cho phép cập nhật phiếu chỉ định yêu cầu chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng. Thông tin phiếu chỉ định liên thông đến bộ phận thực hiện chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng.
b) Quản lý, lưu trữ, kết xuất và in kết quả chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng.
c) Hỗ trợ kết nối với các máy chẩn đoán hình ảnh phục vụ lấy hình ảnh, xuất ra và in hình ảnh trên phiếu kết quả.
d) Hệ thống hỗ trợ các mẫu từ điển kết luận, tạo ra những mẫu kết quả hỗ trợ bác sĩ trả lời nhanh.
đ) Hệ thống cần quản lý được vật tư y tế, hóa chất dùng trong quá trình thực hiện: quản lý vật tư y tế, hóa chất; lập phiếu lĩnh dược, vật tư y tế; lập các phiếu yêu cầu cấp phát vật tư y tế, hóa chất.
e) Quản lý được vật tư y tế, hóa chất nhập về tủ cơ số tại khoa chẩn đoán hình ảnh, số lượng xuất sử dụng tủ cơ số và theo dõi nhập xuất tồn.
17. Quản lý viện phí, thanh toán Bảo hiểm y tế
a) Hệ thống phải quản lý được chi phí khám bệnh, chữa bệnh của bệnh nhân. Cho phép người dùng tìm kiếm thông tin bệnh nhân và những dịch vụ cần thanh toán thông qua mã y tế của bệnh nhân.
b) Quản lý viện phí ngoại trú
- Chương trình cần tính được giá những dịch vụ yêu cầu theo bảng giá dịch vụ dành cho đối tượng viện phí.
- Quản lý chi phí đối tượng BHYT:
+ Hệ thống tính giá những chỉ định yêu cầu theo bảng giá BHYT quy định: quy định % của đối tượng BHYT, giá trị vượt ngưỡng của bệnh nhân BHYT;
+ Tính chi phí vượt ngưỡng cần thanh toán do BHYT quy định, những khoản chênh lệch và % theo quy định của BHYT.
- Hệ thống thể hiện được giá tiền bệnh nhân phải thanh toán trên từng dịch vụ và tổng cộng.
- Quản lý viện phí ngoại trú, BHYT ngoại trú giúp ghi nhận thông tin tạm ứng cho bệnh nhân BHYT và số tiền thu từ bệnh nhân hay hoàn trả các dịch vụ ngoại trú như: khám bệnh, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thủ thuật.
- Kiểm soát được trạng thái thanh toán chi phí của bệnh nhân trước khi bệnh nhân thực hiện dịch vụ.
- Hệ thống tự động lấy các thông tin yêu cầu khám từ tiếp nhận, chỉ định cận lâm sàng, thủ thuật, dịch vụ khác tại phòng khám hoặc khoa lâm sàng đưa vào bảng kê thanh toán.
c) Quản lý viện phí nội trú
- Hệ thống cho phép tìm theo số bệnh án để lấy thông tin bệnh án và cập nhật số tiền thu tạm ứng nhập viện của bệnh nhân được chỉ định điều trị nội trú. Hệ thống cho phép hiển thị, kết xuất và in phiếu thu tạm ứng cho bệnh nhân.
- Hệ thống cho phép tạo chỉ định cận lâm sàng, phẫu thuật thủ thuật tại khoa, những dịch vụ y tế, thuốc cho bệnh nhân nội trú. Những dịch vụ chỉ định này được hệ thống tự động tính theo bảng giá từng đối tượng của bệnh nhân.
- Quản lý chi phí của bệnh nhân và khi chi phí lớn hơn tiền tạm ứng thì hệ thống thông báo cần thu tạm ứng chênh lệch.
- Hệ thống hỗ trợ chức năng tổng hợp thanh toán ra viện để tổng hợp chi phí cho bệnh nhân. Hệ thống cho phép kết xuất và in bảng kê thanh toán cho bệnh nhân ra viện.
- Chi phí điều trị nội trú phải được thể hiện chi tiết trên màn hình, cho phép theo dõi tất cả chi phí của bệnh nhân nội trú từ lúc nhập viện, điều trị cho đến lúc ra viện.
- Hệ thống cho phép xác nhận và hỗ trợ tự động lấy các dịch vụ khám, chữa bệnh đã chỉ định và hiển thị chi phí BHYT cần thanh toán.
d) Đối với các bệnh nhân cần hủy thanh toán dịch vụ đã đăng ký, hệ thống cho phép hủy, nhưng thao tác hủy phải được đánh dấu hủy trên chương trình và có ghi nhận lại nhật ký.
đ) Chương trình cho phép cập nhật lại đối tượng bệnh nhân hỗ trợ thay đổi đối tượng trong quá trình điều trị.
18. Quản lý phòng bệnh, giường bệnh
Phân hệ quản lý phòng bênh, giường bệnh giúp quản lý quá trình chuyển khoa của bệnh nhân, giúp theo dõi chính xác tình hình sử dụng giường bệnh, giường bệnh.
a) Quản lý chi tiết thông tin danh mục giường bệnh gồm: số lượng phòng, giường bệnh mỗi khoa, loại giường, giá giường.
b) Hệ thống cần quản lý được các thông tin:
- Tình hình sử dụng phòng, giường mỗi khoa, phòng;
- Thông tin chuyển khoa: khoa chuyển đến, thời gian chuyển khoa;
- Thông tin chuyển giường, cấp giường: giường được cấp, ngày cấp giường, thời gian thực bệnh nhân nhận giường.
c) Đảm bảo liên thông dữ liệu theo quy trình khám bệnh, chữa bệnh khi nhận bệnh nhân từ khoa khác chuyển đến. Ngoài ra, hệ thống phải cho phép gửi trả bệnh nhân về khoa trước.
d) Hệ thống hỗ trợ tiện ích xem sơ đồ phòng bệnh, giường bệnh và tình hình sử dụng phòng bệnh, giường bệnh ở mỗi khoa, phòng.
đ) Quản lý chi phí lưu trú, sử dụng phòng, giường của bệnh nhân nội trú trước khi bệnh nhân xuất viện.
e) Hệ thống cho phép in và kết xuất giấy chuyển khoa, sơ đồ giường bệnh.
19. Quản lý bệnh án điện tử
a) Hệ thống phải cho phép cập nhật, quản lý và lưu trữ được bệnh án của người bệnh đã khám bệnh, chữa bệnh tại Trung tâm. Thông tin trên bệnh án của bệnh nhân được cập nhật và lưu trữ theo quy định của Bộ Y tế.
b) Cập nhật thông tin cảnh báo y tế, dị ứng thuốc, xem lịch sử bệnh, ghi nhận thông tin lâm sàng, triệu chứng theo bệnh án chuyên khoa.
c) Hệ thống phải kiểm soát chặt chẽ việc truy cập thông tin bệnh án điện tử, phân loại thông tin theo nhóm, phân cấp quyền truy cập cho bác sĩ, điều dưỡng, dược sĩ theo nhóm thông tin. Các thông tin bệnh án điện tử gồm:
- Quá trình khám chữa bệnh ngoại trú: chẩn đoán, điều trị, toa thuốc, chỉ định dịch vụ;
- Thông tin chi tiết và kết quả: xét nghiệm, cận lâm sàng, phẫu thuật thủ thuật, chẩn đoán hình ảnh;
- Thông tin trong quá trình điều trị: chẩn đoán, y lệnh, chỉ định, kết quả, bệnh án, đơn thuốc;
- Thông tin về lâm sàng, triệu chứng, cảnh báo dị ứng, chẩn đoán, điều trị, chăm sóc và các thông tin chi tiết của các loại bệnh án chuyên khoa khác nhau;
- Đính kèm hình ảnh vết thương hay vị trí bệnh lý của bệnh nhân để lưu vào bệnh án điện tử kèm theo các thông tin mô tả, ghi chú;
- Thông tin bệnh sử của bệnh nhân.
đ) Hệ thống phải có chức năng phân quyền và kiểm tra quyền truy cập bệnh án, người dùng sẽ được kiểm tra quyền truy cập thông tin để xác định phạm vi truy cập thông tin bệnh án.
e) Hệ thống cho phép tra cứu bệnh án tại tất cả các quá trình khám, chữa bệnh, điều trị của bệnh nhân tại Trung tâm:
- Quá trình khám, chữa bệnh ngoại trú: chẩn đoán, ICD-10, thông tin các toa thuốc, chỉ định cận lâm sàng;
- Quá trình điều trị: bệnh án lâm sàng, thông tin y lệnh, phiếu chăm sóc, theo dõi chức năng sống;
- Kết quả chẩn đoán hình ảnh: chỉ định, thời gian chỉ định, thời gian thực hiện, kết quả, kết luận, kiến nghị;
- Kết quả thăm dò chức năng: chỉ định, thời gian chỉ định, thời gian thực;
- Kết quả xét nghiệm: nội dung thực hiện, thời gian chỉ định, thời gian thực hiện, nội dung xét nghiệm, kết quả, chỉ số bệnh bình thường, kết luận, kiến nghị;
- Thông tin phẫu thuật: nội dung thực hiện, thời gian chỉ định, thời gian thực hiện, tường trình phẫu thuật, vật tư y tế sử dụng;
- Thông tin truyền máu: nhóm túi máu, loại túi máu, nhóm máu, số lượng, ngày truyền, ngày yêu cầu, tai biến khi truyền.
g) Hệ thống hỗ trợ tiện ích cho người dùng: tìm kiếm thông tin bệnh theo ICD-10, xem biểu đồ kết quả xét nghiệm, xem biểu đồ lượt điều trị, xem biểu đồ dùng thuốc.
20. Quản lý kho thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, vật tư, hóa chất
a) Hệ thống cần có chức năng nhập số dư đầu kỳ, dùng để nhập số dư đầu kỳ dược phẩm cho các kho và khởi tạo dữ liệu ban đầu.
b) Hệ thống phải tự động cấp số phiếu chứng từ, ngày phát sinh số phiếu, trạng thái hàng đã nhập kho, nguồn dược, tên thuốc - hàm lượng (hãng, nước sản xuất), đơn vị tính, quy cách, tỉ lệ quy đổi, hạn dùng, số lượng, đơn giá, thành tiền, giá trị VAT, số lô bên ngoài, số lô phát sinh trên máy.
c) Hệ thống phải lập, kết xuất và in được phiếu kiểm nhập, phiếu nhập kho.
d) Quản lý hoàn trả, trả lại cho nhà cung cấp thuốc, hóa chất, vật tư y tế theo hóa đơn mua.
đ) Quản lý xuất dược nội bộ, xuất dược giữa các kho nội bộ, giữa các kho và các khoa, phòng khám. Cho phép hoàn trả nội bộ, quản lý quá trình hoàn trả lại thuốc, hoá chất vật tư y tế của các khoa, các kho cơ số về cho khoa dược. Nhận hoàn trả nội bộ, nhận hoàn trả dược từ các khoa phòng về khoa dược.
e) Quản lý xuất sử dụng cho bệnh nhân trong quá trình điều trị nội trú. Khi xuất thuốc cho bệnh nhân BHYT, hệ thống phải kiểm tra được số tiền chênh lệch giữa chi phí phát sinh và chi phí BHYT chi trả, nếu số tiền này lớn hơn 0 thì chương trình sẽ cảnh báo.
g) Hệ thống cần liên thông được với nhà thuốc Trung tâm để kiểm soát xuất thuốc theo toa thuốc được kê từ phòng khám. Cho phép nhận hoàn trả bán thuốc, nhận thuốc, vật tư y tế trả về từ những bệnh nhân đã mua tại quầy thuốc.
h) Hệ thống cho phép lập, quản lý và in các phiếu: phiếu nhập nội bộ, phiếu xuất sử dụng, hoàn trả nội bộ tại khoa lâm sàng.
i) Hệ thống cho phép khoa dược quản lý được danh sách, thông tin chi tiết, duyệt và hủy duyệt các đơn thuốc được kê từ các khoa phòng.
k) Quản lý cập nhật trạng thái các phiếu nhập nhà cung cấp cho kế toán dược. Cho phép lập dự trù, hỗ trợ khoa dược lên số lượng dự trù dựa trên tình hình sử dụng thuốc các kỳ trước.
21. Quản lý tương tác thuốc
a) Hệ thống quản lý được danh sách, thông tin: dị ứng thuốc, tương tác giữa các thuốc, tương tác thuốc và thực phẩm, tương tác thuốc theo hoạt chất và một số loại khác.
b) Hỗ trợ cảnh báo liều sử dụng thuốc khi kê đơn thuốc cho bệnh nhân.
c) Hệ thống phải cảnh báo được tương tác giữa các thuốc trong cùng một đơn thuốc hoặc giữa các đơn thuốc khác nhau kê cho một bệnh nhân.
d) Hệ thống hỗ trợ tra cứu thông tin tương tác thuốc theo nhiều tiêu chí: tên thuốc, tên hoạt chất.
22. Quản lý chỉ đạo tuyến
Hệ thống cho phép quản lý thông tin chương trình, kế hoạch, kết quả của các hoạt động:
a) Đào tạo, đào tạo lại, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực phụ trách cho cán bộ y tế cấp xã, nhân viên y tế thôn, bản và các cán bộ khác.
b) Hướng dẫn và giám sát chuyên môn, kỹ thuật về các hoạt động thuộc lĩnh vực phụ trách đối với các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn, các cơ sở y tế trên địa bàn huyện.
c) Truyền thông nguy cơ, công tác thông tin, truyền thông, chăm sóc sức khỏe trẻ em, sức khỏe sinh sản, giáo dục sức khỏe thuộc lĩnh vực y tế dự phòng.
d) Kiểm tra, đánh giá các hoạt động chuyên môn đối với các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn, các cơ sở y tế trên địa bàn huyện.
23. Quản lý nhân sự
a) Quản lý được thông tin trong hồ sơ lý lịch công chức, viên chức, lao động hợp đồng khác của Trung tâm.
b) Quản lý thông tin quá trình đào tạo, quá trình công tác, diễn biến chức vụ, diễn biến lương, phụ cấp của công chức, viên chức, lao động hợp đồng khác của Trung tâm.
c) Cho phép tra cứu được thông tin tiểu sử bản thân của công chức, viên chức, người ký hợp đồng lao động khác của Trung tâm (quá trình công tác, quá trình đào tạo, gia cảnh, đi nước ngoài).
d) Quản lý chấm công, nghỉ phép.
đ) Cho phép các chức năng khác trong hệ thống sử dụng các thông tin cần thiết về nhân sự.
24. Quản lý tài chính – kế toán
Hệ thống cần có các chức năng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu công tác quản lý tài chính - kế toán, bao gồm:
- Quản lý chứng từ: Phiếu thu, phiếu chi, báo nợ, báo có, chứng từ chi phí, chứng từ khác, chứng từ ngoài bảng;
- Cho phép phân loại chứng từ, phân loại sổ, trạng thái chứng từ;
- Theo dõi đa tiền tệ, đa tổ chức, hợp nhất báo cáo tài chính, số liệu liên năm và nhiều quyết định;
- Quản lý số dư kế toán: Quản lý số dư đầu năm hoặc khóa số dư năm bất kỳ với hệ thống số liệu liên năm;
- Quản lý dự toán, kế hoạch tài chính: Quản lý, cập nhật dự toán chi phí của đơn vị cho từng tháng và chi tiết đến từng khoản mục chi phí, nhân viên, phòng ban.
25. Báo cáo thống kê
a) Báo cáo về chuyên môn y tế dự phòng:
- Báo cáo giám sát bệnh truyền nhiễm tại Phụ lục 2 Thông tư 54/2015/TT-BYT. Ngoài ra hệ thống cũng cung cấp các biểu mẫu báo cáo sử dụng trong Niên giám thống kê bệnh truyền nhiễm;
- Báo cáo phòng, chống HIV/AIDS tại Phụ lục 2, Phụ lục 3 Thông tư 03/2015/TT-BYT;
- Báo cáo giám sát vệ sinh, chất lượng nguồn nước quy định tại Phụ lục số 01; Phụ lục số 02; Phụ lục số 03; Mẫu số 01, Mẫu số 02 Phụ lục 04 Thông tư 50/2015/TT-BYT;
- Bảng kiểm đánh giá công tác y tế trường học theo mẫu tại Thông tư liên tịch 18/2011/TTLT-BGDĐT-BYT;
- Bảng đánh giá công tác y tế cơ sở giáo dục mầm non theo mẫu tại Thông tư liên tịch 22/2013/TTLT-BGDĐT-BYT;
- Báo cáo hoạt động y tế cơ sở theo mẫu quy định tại Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3, Phụ lục 8, Phụ lục 9 Thông tư 19/2011/TT-BYT;
- Báo cáo ngộ độc thực phẩm theo Mẫu 3, Mẫu 4, Mẫu 5, Mẫu 6, Mẫu 7 Quyết định 01/2006/QĐ-BYT;
- Báo cáo hoạt động tiêm chủng theo mẫu tại Thông tư số 12/2014/TT-BYT ngày 20/03/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn việc quản lý sử dụng vắc xin trong tiêm chủng;
- Báo cáo công tác thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện;
- Báo cáo hoạt động phòng, chống các bệnh không lây nhiễm;
- Đối với hoạt động quản lý sức khỏe trường học các báo cáo cần thống kê được số lượng, tỷ lệ mắc theo từng bệnh, thống kê phân loại thể lực, phân loại bệnh tật, phân loại sức khỏe của học sinh trên địa bàn huyện và từng trường học.
b) Báo cáo về chuyên môn khám, chữa bệnh:
- Báo cáo thống kê khám, chữa bệnh theo các mẫu được quy định tại Quyết định 2360/QĐ-BYT ngày 14/11/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành biểu mẫu báo cáo thống kê bệnh viện;
- Báo cáo thống kê viện phí cần đáp ứng các mẫu báo cáo trong hệ thống biểu mẫu sử dụng trong chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định tại Quyết định số 1399/QĐ-BHXH ngày 22/12/2014 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành quy định về tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế trong khám bệnh, chữa bệnh;
- Báo cáo hoạt động khoa dược theo các mẫu quy định tại Phụ lục I đến Phụ lục XI Thông tư số 22/2011/TT-BYT ngày 10/06/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tổ chức và hoạt động của khoa Dược bệnh viện;
- Báo cáo thống kê y tế cần đáp ứng các biểu mẫu quy định tại Quyết định số 3440/QĐ-BYT ngày 17/09/2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành hệ thống sổ sách, biểu mẫu báo cáo thống kê y tế;
- Đối với các Trung tâm Y tế huyện được Sở Y tế phân công làm đơn vị đầu mối tuyến huyện báo cáo theo hệ thống biểu mẫu thống kê y tế quy định tại Thông tư số 27/2014/TT-BYT thì hệ thống cần đáp ứng mẫu được quy định tại Phụ lục 3 Biểu mẫu báo cáo thống kê của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Báo cáo quản lý trang thiết bị y tế;
- Báo cáo kế hoạch, kết quả công tác đào tạo;
- Báo cáo tài chính – kế toán.
c) Ngoài ra, hệ thống cần đáp ứng được các báo cáo thống kê khác theo yêu cầu của Trung tâm.
26. Quản lý danh mục dùng chung
Các danh mục dùng chung cần sử dụng thống nhất trong hệ thống để đồng bộ giữa chuyên môn, thống kê báo cáo. Hệ thống cần quản lý được tối thiểu các danh mục:
- Danh mục bệnh truyền nhiễm theo Thông tư số 26/2011/TT-BYT ngày 24/06/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành danh mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi và đối tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc;
- Danh mục dịch vụ kỹ thuật; danh mục thuốc tân dược; danh mục thuốc và vị thuốc y học cổ truyền; danh mục bệnh y học cổ truyền; danh mục vật tư y tế; danh mục máu và chế phẩm máu; danh mục bệnh theo ICD-10; danh mục mã hoạt chất thuốc; danh mục cơ sở khám, chữa bệnh; danh mục mã nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu;
- Nhóm các danh mục hành chính trên địa bàn huyện: danh mục cơ sở y tế, danh mục cơ sở lao động, danh mục trường học;
- Ngoài ra, căn cứ nhu cầu thực tế của các Trung tâm Y tế huyện, hệ thống sẽ cung cấp thêm các danh mục khác đáp ứng nhu cầu quản lý thực tế của đơn vị.
27. Quản trị hệ thống
- Chức năng quản trị hệ thống phải đảm bảo quản lý hệ thống an toàn, bảo mật. Tối thiếu phân hệ quản trị hệ thống phải có các chức năng sau:
- Quản trị người dùng: Quản trị người dùng hệ thống, phân quyền, nhật ký người sử dụng.
- Quản trị thông tin về cấu hình hệ thống: Thiết lập tham số cấu hình cho kết nối cơ sở dữ liệu; thiết lập tham số chế độ làm việc; sao lưu; chế độ nhật ký; đăng nhập/đăng xuất các chức năng cấu hình khác liên quan.
III. HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VÀ HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ
1.Trang thông tin điện tử
a) Giao diện, bố cục trang thông tin điện tử cần đáp ứng quy định tại Điều 8 Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31/07/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước (sau đây gọi là Thông tư 26/2009/TT-BTTTT).
b) Trang thông tin điện tử cần đáp ứng quy định về các chức năng tối thiểu tại Điều 7 Thông tư 26/2009/TT-BTTTT.
c) Khuyến khích xây dựng các chức năng nâng cao hỗ trợ hiển thị chuyên mục thông tin, bài viết bằng tiếng Anh và các ngôn ngữ khác.
d) Cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; trang thông tin điện tử phải cung cấp tổi thiểu các thông tin sau:
- Giới thiệu chung về Trung tâm Y tế huyện: Sơ đồ cơ cấu tổ chức, nhân sự, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tóm lược quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm;
- Thông tin về lãnh đạo của Trung tâm Y tế huyện (họ và tên, chức vụ, điện thoại, địa chỉ thư điện tử chính thức, nhiệm vụ của lãnh đạo Trung tâm);
- Thông tin giao dịch chính thức của Trung tâm (bao gồm địa chỉ, điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử chính thức để giao dịch và tiếp nhận các thông tin);
- Tin tức, sự kiện: Các tin, bài về hoạt động và các vấn đề liên quan thuộc phạm vi quản lý của Trung tâm;
- Thông tin chỉ đạo, điều hành: Ý kiến chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Trung tâm; xử lý phản hồi đối với các kiến nghị, yêu cầu của tổ chức cá nhân; lịch làm việc của Lãnh đạo Trung tâm;
- Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách: Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện pháp luật;
- Văn bản quy phạm pháp luật: Phân loại các văn bản quy phạm pháp luật theo lĩnh vực, ngày ban hành, cơ quan ban hành, hình thức văn bản;
- Tiếp nhận góp ý của tổ chức, cá nhân.
2.Hệ thống thư điện tử
Hệ thống cần đáp ứng các yêu cầu về chức năng, tính năng kỹ thuật tại Công văn số 1654/BTTTT-ƯDCNTT ngày 27/05/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các yêu cầu cơ bản về chức năng, tính năng kỹ thuật cho hệ thống thư điện tử.
IV. HẠ TẦNG KỸ THUẬT, NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin
a) Trung tâm y tế huyện cần đáp ứng điều kiện về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại Điều 3 Thông tư số 53/2014/TT-BYT ngày 29/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định điều kiện hoạt động y tế trên môi trường mạng (sau đây gọi là Thông tư 53/2014/TT-BYT).
b) Hệ thống mạng internet và mạng nội bộ được thiết kế, triển khai phù hợp, có băng thông đáp ứng được nhu cầu sử dụng thực tế.
c) Hệ thống máy chủ và các thiết bị đi kèm phải có đủ công suất, hiệu năng, tốc độ xử lý, đáp ứng được yêu cầu triển khai và vận hành các ứng dụng công nghệ thông tin.
d) Đảm bảo hệ thống máy chủ có tính sẵn sàng cao, cơ chế dự phòng linh hoạt để hoạt động liên tục.
đ) Đối với máy trạm đảm bảo đủ số lượng, cấu hình phù hợp để phục vụ công tác chuyên môn và vận hành các ứng dụng công nghệ thông tin.
2.Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
a) Đảm bảo điều kiện về an toàn, an ninh thông tin tại Điều 4 Thông tư 53/2014/TT-BYT.
b) Đảm bảo quy định về an toàn thông tin theo Quyết định số 4159/QĐ-BYT ngày 13/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế về đảm bảo an toàn thông tin y tế điện tử tại các đơn vị trong ngành y tế.
3.Nhân lực công nghệ thông tin
a) Trung tâm Y tế huyện cần đáp ứng yêu cầu về nhân lực chuyên trách công nghệ thông tin quy định tại Điều 5 Thông tư 53/2014/TT-BYT, đảm bảo số lượng và trình độ đáp ứng yêu cầu các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị.
b) Trung tâm Y tế huyện thường xuyên rà soát, đánh giá, xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ nhân lực công nghệ thông tin.
c) Đối với trường hợp thuê nhân lực bên ngoài tham gia vào hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại Trung tâm y tế huyện, nhân lực được thuê cần đáp ứng được yêu cầu năng lực chuyên môn.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.Trách nhiệm của Cục Công nghệ thông tin - Bộ Y tế
a) Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này của các Trung tâm Y tế huyện.
b) Tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ Y tế về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại các Trung tâm Y tế dự phòng huyện.
2.Trách nhiệm của Cục Y tế dự phòng, Cục Quản lý khám chữa bệnh và các đơn vị liên quan thuộc Bộ Y tế
Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin hướng dẫn, theo dõi, giám sát thực hiện Quyết định này.
3.Trách nhiệm của các Sở Y tế và Trung tâm Y tế huyện
a) Sở Y tế có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Hướng dẫn này tại các Trung tâm Y tế huyện trên địa bàn quản lý.
b) Trung tâm Y tế huyện căn cứ vào điều kiện thực tế để tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động y tế dự phòng tại đơn vị.
4.Các đơn vị, tổ chức khác liên quan
Khuyến khích các đơn vị, tổ chức, cá nhân áp dụng Hướng dẫn này trong việc xây dựng, phát triển và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại Trung tâm Y tế huyện./.
| KT. BỘ TRƯỞNG
|
Dự thảo Quyết định hướng dẫn ứng dụng công nghệ thông tin tại Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc Trung ương.